có tên khoa học là Nerium oleander L., Họ Trúc đào – Apocynaceae hay cây trúc đào có tên khác là cây Đào lê, Giáp trúc đào.Đặc điểm thực vật, phân bố của cây trúc đào: Trúc đào là một cây nhỡ, có thể cao 4- 5m, có khi trồng thành bụi.
Cành mềm dẻo. Lá Trúc đào mọc đối hay mọc vòng từng cụm 3 lá, thuộc loại lá đơn, mép nguyên, cuống ngắn, phiến lá hình mác, dài 7 – 10cm, rộng 1 – 4cm, dai, cứng, mặt trên màu xanh sẫm, mặt dưới màu nhạt hơn. Hoa màu hồng, mọc thành xim ngù ở hai đầu cành. Vì lá Trúc đào giống lá Trúc, hoa giống hoa Đào do đó có tên là Trúc đào. Cây được trồng làm cảnh ở khắp các tỉnh trong cả nước.
Cách trồng cây trúc đào: Trồng Trúc đào bằng cành. Cắt cành bánh tẻ thành từng đoạn dài 15 – 20cm, cắm nghiêng, tưới nước để giữ độ ẩm, trong vòng 15 – 30 ngày là cây mọc.
Bộ phận dùng, chế biến của cây trúc đào: Dùng lá cây trúc đào để chiết xuất chất Neriolin.
Thành phần hóa học cây trúc đào:
Trong các bộ phận của cây đều chứa chất nhựa màu kem, vàng vàng rồi hóa lục. Trong lá Trúc đào người ta nghiên cứu thấy có cardenolid, oleandrin, oleasids A…F, neriolin. Trong lá còn chứa nhựa, tanin, một loại parafin, vitamin C, tinh dầu.
Công dụng, chủ trị cây trúc đào: Chiết xuất nguyên liệu chế Neriolin làm thuốc chữa suy tim.
Các bài viết khác: